Nguyên tắc, danh hiệu, đối tượng, tiêu chuẩn, hình thức, thẩm quyền khen thưởng

Thứ Sáu, ngày 8 tháng 3 năm 2024 - 13:57 Đã xem: 1975

Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 quy định về danh hiệu, đối tượng, tiêu chuẩn, hình thức, thẩm quyền khen thưởng như sau:

Ảnh minh họa: Tất Thắng

Về nguyên tắc xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: (i) Quy định cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định nhằm tránh các trường hợp vận dụng, không đủ tiêu chuẩn vẫn đề nghị cấp trên khen thưởng (khoản 2 Điều 4); (ii) quy định nguyên tắc chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ. để đảm bảo tính chính xác của thành tích đề nghị khen thưởng (khoản 4 Điều 4); (iii) quy định trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật để đảm bảo nguyên tắc “thành tích đến đâu khen thưởng đến đó” (khoản 4 Điều 4); (iv) Quy định thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng để đảm bảo nguyên tắc “công bằng” trong thi đua, khen thưởng đối với cá nhân được nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật (khoản 5 Điều 4).

Về danh hiệu thi đua; đối tượng, tiêu chuẩn hình thức khen thưởng:

 (1) Quy định chi tiết về tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng gồm cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức; Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổ chức; phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào để tạo thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện (Điều 5).

 (2) Quy định đối với trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn (khoản 2 Điều 6) để đảm bảo nguyên tắc “thành tích đến đâu khen thưởng đến đó”.

(3) Quy định những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến (điểm đ khoản 2 Điều 6) để đảm bảo quyền lợi cho cá nhân thuộc đối tượng khen thưởng.

(4) Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến theo Kết luận số 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở, gồm các Chức danh Bộ trưởng và tương đương; Chức danh Thứ trưởng và tương đương; Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương; Chức danh Phó tổng cục trưởng và tương đương; Chức danh Vụ trưởng và tương đương (Điều 7). Ngoài việc điều chỉnh các chức danh khen thưởng quá trình cống hiến theo Kết luận số 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị, Nghị định bổ sung quy định các chức danh tương đương Phó Vụ trưởng: Phó vụ trưởng, phó cục trưởng, phó viện trưởng, phó trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, bộ trưởng và tương đương, bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó giám đốc sở, phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Phó vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế. Đây là các chức danh mới được bổ sung thuộc đối tượng khen thưởng cống hiến.

(5) Quy định chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh (khoản 7 Điều 7) để đảm bảo quyền lợi cho cán bộ tham gia trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.

Các quy định về trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Quy định “Việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh; danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định này (khoản 2 Điều 24) để tạo cơ sở pháp lý để Bộ, ban, ngành, tỉnh và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.

Về thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân (Điều 28): (i) Quy định Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc ủy quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân (khoản 1 Điều 28); (ii) Quy định Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc ủy quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Công an nhân dân (khoản 2 Điều 28) để phù hợp với quy mô, tổ chức của lực lượng vũ trang nhân dân.

Về thẩm quyền khen thưởng, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác: (i) Quy định về trách nhiệm cụ thể của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu Bộ, ban, ngành có trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất thuộc quyền quản lý; khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác không thuộc quyền quản lý nhưng có thành tích đóng góp cho lĩnh vực quản lý thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh (khoản 1, 2, 3  Điều 29); Quy định thẩm quyền, trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp khu vực Nhà nước (khoản 4 Điều 29); bổ sung quy định thẩm quyền, trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp FDI) (khoản 5 Điều 29) để xác định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho từng loại đối tượng doanh nghiệp./.

N.T.B.H

Xem tin theo ngày:   / /