Một số điểm mới trong quy định 69-QĐ/TW của Bộ Chính trị (Chương II)

Thứ Năm, ngày 21 tháng 7 năm 2022 - 10:31 Đã xem: 1225

Ngày 06/7/2022, Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức Đảng, đảng viên vi phạm thay thế Quy định số 07 ngày 28/8/2018 về xử lý kỷ luật tổ chức Đảng vi phạm và Quy định số 102 ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.

Ảnh minh họa: Tất Thắng

Chương II: Kỷ luật tổ chức đảng

Nội dung chương này cơ bản giữ lại các Điều như Quy định số 07, tuy nhiên đã được cập nhật, bổ sung một số hành vi mới để phù hợp, đồng bộ với  các quy định mới của Trung ương, cụ thể:

2.1. Vi phạm việc ban hành, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (Điều 9)

Bổ sung hành vi mới tại Điểm a, d, Khoản 2, kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với hành vi:

a) Không thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

d) Chỉ đạo, ban hành thể chế, cơ chế, chính sách có nội dung trái chủ trương, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, cài cắm lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ.

Quy định các hành vi vi phạm trên phải bị xem xét, xử lý kỷ luật là tiếp thu, cập nhật các quy định trong Kết luận Hội nghị Trung ương 4, Khóa XIII và Quy định về những điều đảng viên không được làm.

2.2. Vi phạm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng (Điều 10)

Bổ sung quy định tại Khoản 2, kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với hành vi: "d) Ban hành văn bản trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước".

Để cụ thể hóa Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/20221 của của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

2.3. Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ và đảng viên (Điều 11)

Bổ sung quy định tại Khoản 2 kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với hành vi: "e) Bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định hoặc không kiến nghị xử lý đảng viên có hành vi chạy chức, chạy quyền, tham nhũng, tiêu cực, sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, giấy xác nhận không hợp pháp”.

Đây là hành vi được cụ thể hóa trong nội dung Quy định số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền và ràng buộc trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu, quản lý trực tiếp đảng viên.

2.4. Vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước (Điều 13)

- Bổ sung hành vi tại Khoản 1:

 d) Buông lỏng lãnh đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát, để xảy ra mua sắm, quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, nhận, cho, tặng, mượn tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân không đúng quy định.

đ) Để tổ chức, cá nhân đi học tập, tham quan, du lịch, chữa bệnh ở trong nước và nước ngoài bằng tiền của doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo dõi, quản lý không đúng quy định hoặc ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ.

- Bổ sung Khoản 2:

d)“Ban hành văn bản về quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước".

Bổ sung các hành vi vi phạm trên để đồng bộ với quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản nhà nước và trách nhiệm quản lý đảng viên của tổ chức đảng.

2.5. Vi phạm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tiếp thu ý kiến góp ý của nhân dân; việc giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội (Điều 14)

Bổ sung quy định tại Khoản 1: d) Thờ ơ vô cảm, không kiến nghị những vấn đề bức xúc, sai trái đã được phản ánh gây ảnh hưởng lớn đến lợi ích, đời sống của người dân.

Để cập nhật nội dung của Quy định số 37-QĐ/TW, ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm, cụ thể hóa hành vi thờ ơ, vô cảm.

2.6. Vi phạm các quy định về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (Điều 15)

Bổ sung hành vi tại Khoản 1:

g) "Không xử lý hoặc không kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý tổ chức đảng,  đảng viên có khuyết điểm, vi phạm".

Để đồng bộ, thống nhất với quy định của Luật Thanh tra, Luật Kiểm toán nhà nước, chế tài xử lý trách nhiệm của tổ chức đảng, chống các hành vi bao che cho sai phạm.

2.7. Vi phạm các quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo (Điều 16)

- Bổ sung hành vi tại Khoản 2, Điểm a) kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với hành vi: "Che giấu, báo cáo không đầy đủ, không trung thực thông tin liên quan đến giải quyết tố cáo, khiếu nại của tổ chức đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền". Để thống nhất theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; ngăn chặn các hành vi đối phó, che dấu, không trung thực trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Tăng chế tài xử lý kỷ luật từ khiển trách sang cảnh cáo đối với hành vi vi phạm tại Khoản 2, Điểm đ: Vi phạm các quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: "Không thực hiện hoặc không chỉ đạo thực hiện bảo vệ người tố cáo hoặc không kỷ luật trường hợp vi phạm về khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. Nhằm khuyến khích, động viên đảng viên, công dân tố cáo, tố giác những hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí đối với tổ chức đảng, đảng viên trong xã hội; tăng tính răn đe theo Chỉ thị số 27-CT/TW, ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

2.8. Vi phạm quy định về tài nguyên, đất đai và nhà ở (Điều 22)

Bổ sung quy định tại Khoản 1, Điểm a: “Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về tài nguyên, đất đai và nhà ở trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước”. Để phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn trong quản lý tài nguyên, đất đai.

2.9. Vi phạm các quy định về giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội (Điều 23)

Bổ sung thêm trách nhiệm của tổ chức đảng trong lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực y tế thành: Vi phạm các quy định về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội cho đồng bộ với Điều 43. Vi phạm trong lĩnh vực y tế đối với đảng viên. (còn nữa)

B.H (tổng hợp)

 

Xem tin theo ngày:   / /